Ẩn / Hiện Quảng Cáo

Bán Các loại tính chất của hạt bụi

Thảo luận trong 'ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH - ĐIỆN GIA DỤNG.' bắt đầu bởi thietbidous, 27/3/23.

  1. Người gửi:

    thietbidous (Offline)
  2. Địa phương:

    Toàn Quốc
  3. Tình trạng sản phẩm:

    Mới (100%)
  4. Giá mong muốn:

    3.6 triệu (VNĐ)
  5. Hình thức giao dịch:

    Trực Tiếp
  6. Điện thoại:

    0947778884 Click để xem
  7. Zalo:

    Chưa có
  8. Địa chỉ:

    232/14 Đường số 9, Phường 9, Gò Vấp, Hồ Chí Minh, Việt Nam (Click để xem bản đồ)
  9. Thông tin chủ đề:

    Gửi 27/3/23, 0 Trả lời, 240 Đọc
  1. 27/3/23 lúc 14:08

    thietbidous

    Junior Member

    thietbidous
    Tham gia:
    14/11/22
    Bài viết:
    88
    Được thích:
    0
    1. Định nghĩa của bụi
    Bụi là 1 tập hợp phổ biến hạt, mang độ lớn nhỏ bé, tồn tại lâu trong ko khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và những hệ khí dung nhiều loại pha gồm hơi, khói, mù. Bụi bay với kích cỡ từ 0.001- 10µm bao gồm tro, muội, khói và các hạt rắn được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brown, hoặc rơi xuống đất mang vận tốc ko đổi theo định luật Stock. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương nặng cho cơ quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh do hít thở cần không khí có chứa bụi silic dioxic lâu ngày. Sử dụng máy đo hạt để kiểm tra lượng bụi trong không khí
    Bụi lắng có độ lớn to hơn 10µm, thường rơi nhanh xuống đất theo định luật Newton với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho da, mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng,…
    [​IMG]
    2. Phân mẫu bụi
    - Theo nguồn gốc: bụi hữu cơ như bụi tự nhiên (bụi do động đất, núi lửa,…); bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa,…); bụi động vật (len, lông, tóc,…); bụi nhân tạo (nhựa hoá học, cao su, ciment,…); bụi kim loại (sắt, đồng, chì,…); bụi hỗn hợp (do mài, đúc,…)
    - Theo kích thước hạt bụi: khi D > 10µm gọi là bụi; D = 0.1µm: gọi là sương mù; D < 0.1µm: gọi là khói. Sở hữu loại bụi sở hữu khuôn khổ nhỏ hơn 0.1µm(khói) lúc hít thở không được giữ lại trong phế nang của phổi, bụi từ 0.1µm÷5µm ở lại phổi chiếm 80 – 90%, bụi từ 5µm÷10µm lúc hít vào lại được đào thải ra khỏi phổi, còn với bụi khổng lồ hơn 10µm thường đọng lại ở mũi.
    - Theo tác hại: phân ra bụi độc chung (chì, thuỷ ngân, benzen); bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban,… (bụi bông, gai, phân hoá học, một số tinh dầu gỗ,…); bụi gây ung thư (bụi quặng, crôm, các chất phóng xạ,…); bụi gây xơ hoá phổi (thạch anh, quặng amiăng,…).
    >>> Tham khảo thêm những mẫu vòng bi
    3. Tính chất lý hoá của bụi
    [​IMG]
    - Tính phân tán: là trạng thái của bụi trong không khí, lệ thuộc vào trọng lượng hạt bụi (sức nặng) và sức cản của ko khí. Bụi bé hơn 10µm sức cản gần bằng sức nặng, sẽ rơi theo vận tốc không đổi. Bụi sở hữu kích cỡ lớn hơn, sức nặng to lớn hơn sức cản, bắt buộc sẽ rơi theo vận tốc tăng dần (bụi rơi có gia tốc). Do đó những hạt có kích cỡ lớn hơn sẽ rơi xuống đất còn các hạt bé hơn sẽ bay trong không khí, trong đấy bụi cỡ 2µm chiếm 40 – 90%.
    - Tính nhiễm điện của hạt bụi: Nhờ kính hiển vi, người ta xác định được điện tích của hạt bụi. Bụi đặt trong một điện trường 3000V sẽ bị hút mang tốc độ khác nhau tuỳ theo khuôn khổ của hạt bụi. Khi thiết kế hệ thống xử lý bụi bằng cách tĩnh điện buộc phải chú ý tới kích cỡ hạt bụi.
    - Tính cháy nổ: bụi càng nhỏ khoảng trống tiếp xúc với oxy càng to lớn thì tính hoá học càng mạnh và càng dễ bốc cháy, dễ gây nổ. Do vậy nghiêm cấm việc dùng lửa, tia lửa điện, đèn không có bảo vệ tại những nơi cung ứng sinh ra nhiều loại bụi dễ cháy, nổ.
    >>> Nhấn vào đây để biết thêm về máy đo khí thải
    - Tính lắng bụi do nhiệt: giả dụ cho khói đi lại từ 1 ống có nhiệt độ cao sang một ống có nhiệt độ thấp hơn rất nhiều sẽ có hiện tượng phần lớn khói lắng trầm trên bề mặt ống lạnh hơn. Hiện tượng này là do sự trầm lắng của các hạt do sự giảm tốc độ đi lại của phân tử khí theo nhiệt độ.
     

Chia sẻ trang này