Ẩn / Hiện Quảng Cáo

Dùng rau Chữa bệnh (ngon,bổ,rẻ,dễ dung)

Thảo luận trong 'CHUYỂN ĐỀ SỨC KHỎE' bắt đầu bởi Ớt hiểm, 19/9/14.

  1. 19/9/14 lúc 12:29

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    Một số tác dụng chữa bệnh của cây rau dền

    Rau dền có 2 loại: trắng và đỏ. Ngoài tác dụng làm món ăn, cả 2 loại rau này đều là những vị thuốc hay. Rau dền vị ngọt, tính lạnh, không độc, giúp dễ sinh, trị lở môi, lở loét do sơn ăn và sát trùng, khử độc nọc ong, rắn.

    Trong Đông y, rau dền có thể dùng trong các trường hợp sau:
    - Trị chứng máu nóng sinh kiết lỵ, lở loét: Bệnh này xuất hiện do bên trong quá nóng mà sinh ra bị kiết lỵ, lở loét hoặc bị cả 2 bệnh trong cùng một thời gian. Dùng rau dền đỏ luộc chín tới, ăn cả nước lẫn cái. Mỗi ngày ăn khoảng 15-20 g, ăn trong vài ngày là khỏi.

    Nếu mắc chứng ho lâu ngày, dai dẳng không khỏi thì bài thuốc này cũng trị được.

    - Trị rắn cắn: Lấy rau dền đỏ giã nát, vắt lấy khoảng 1 bát nước cho uống, còn bã đắp lên vết thương. Khi bị rắn cắn, phải lập tức băng chặt (bằng dây chun hoặc dây vải) phía trên vết cắn (phía gần với tim hơn) rồi mới dùng thuốc. Sau đó, phải đưa ngay đến bệnh viện gần nhất.

    - Chữa vết ong đốt: Nếu bị ong đốt (nhất là giống ong to có độc) thì lấy rau dền vò nát, xát cả vào vết đốt là khỏi.

    Lưu ý: Không nên ăn thịt ba ba cùng với rau dền vì theo Đông y, việc 2 thứ này kết hợp với nhau có thể gây độc. Gặp trường hợp này, cần uống nước rau muống giã hoặc ăn rau muống sống để giải độc.


     
  2. 19/9/14 lúc 12:30

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    Bài thuốc dùng rau mồng tơi trị đau nhức xương khớp





    Rau mồng tơi quen thuộc với mọi người, nhưng công dụng lớn của rau mồng tơi thì ít ai biết.

    Các bà nội trợ hẳn không xa lạ với rau mùng tơi, món ăn thường thây trong các mâm cơm mùa hè. Rau mồng tơi được cho có tác dụng giải nhiệt cái nóng oi bức của mùa hè.




    Không chỉ là thực phẩm lý tưởng bữa ăn, rau mồng tơi còn giúp cho những quý ông có vấn đề về xuất tinh, mùng tơi còn giúp tăng tiết sữa, chữa táo bón, thanh nhiệt giải độc...


    [​IMG]

    Mồng tơi tính hàn, thích hợp cho mùa hè. Cả Đông và Tây y đều khẳng định loại rau này có tác dụng nhuận tràng. Các nghiên cứu còn cho thấy nó giúp thải chất béo, tôt cho người có mỡ và đường máu cao.

    Theo lương y Huyên Thảo (Hà Nội), ngoài việc được dùng trong bữa ăn hằng ngày, rau mồng tơi còn được sử dụng trong một số bài thuốc chữa bệnh như táo bón, đại tiện xuất huyết kinh niên, tiểu tiện không thông, đái dắt, đái nhỏ, chứng ngực bồn chồn, đầy tức và cầm máu, giúp vết thương mau lành.


    Sau đây là một số cách dùng rau mồng tơi:


    Tăng sữa cho sản phụ sau sinh: Phụ nữ sau khi sinh ít sữa, ănrau mồng tơi sẽ nhiều sữa hơn. Trong rau mồng tơi cócác vitamin A3, B3, chất saponin, chất nhầy và chất sắtnên tốt cho thai phụ… Món ăn nấu từ mùng tơi với gà ác, đậu đen ninh nhừ ănnóng sẽ giúp sản phụ nhiều sữa, mau hồi phục sức khỏe lại có làn da hồng hào, tóc đen mượt.


    Thanh nhiệt, giải độc, chữa táo bón: Rau mồng tơi 500 g, cho mắm, muối, tương, giấm nấu thành canh ăn cơm hằng ngày. Sử dụng vài ngày là đại tiện sẽ thông, không còn táo bón.



    [​IMG]

    Rau mồng tơi tính mát lạnh, nên dùng cẩn thận với người hay bị lạnh bụng đi ngoài

    (ảnh minh họa)



    Giúp da tươi nhuận, hồng hào: Lá mồng tơi còn có tác dụngdưỡng da. Ăn rau mồng tơi giúp lưu thông khí huyết, nhuận tràng giúp da dẻ mịn màng, tươi trẻ. Hoặc để dưỡng da, làm mịn nếp nhăn ở mặt, chống thô ráp có thể lấy vài lá mồng tơi non giã lấy nước cốt, cho vài hạt muối, thoa đềulên mặt vài lần trước khi đi ngủ.


    Chữa khí hư, suy nhược: Gà ác 1 con, lá mồng tơi 1 nắm, đậu đen 1 nắm, ninh nhừ ăn nóng cả nước và cái. Tuần 1-2 lần. Khi thấy có kết quả, cho thêm một nắm đậu nành, 2 nắm lạc. Món này giúp phụ nữ bồi dưỡng sau đẻ và làm cho da hồng hào, tóc đen mượt. Người bị đau dạ dày, ợ chua ăn cũng tốt.


    Trị vết thương, trị đau nhức xương khớp: Nước cốt từ rau mùng tơi có thể làm mau lành vết bỏng, hầm mùng tơi với chân giò thêm chút rượu để ăn hàng ngày sẽ giúp trị đau nhức xương khớp.


    Chữa yếu sinh lý: Rau mồng tơi, rau ngót, rau má, bộ lòng gà hay vịt, nấu canh ăn nóng sẽ giúp trị chứng yếu sinh lý ở nam giới hiệu quả.


    Chữa di mộng tinh: Rau mồng tơi, đậu nành, lạc mỗi thứ một nắm nấu với 1-2 kg xương lợn (xương ống tốt hơn). Hầm kỹ xương lợn trong nồi áp suất rồi mới cho đậu lạc vào, cuối cùng cho rau mồng tơi nấu thêm 10 phút. Ăn nóng, ăn xong uống nước nóng.


    Chữa hoạt tinh: Trường hợp tinh xuất quá nhanh và sau giao hợp thường bị mệt mỏi đuối sức, xanh xao, lấy rau mồng tơi 1 nắm, rau giền tía 1 nắm, nấu với một đôi bầu dục (để nguyên lớp mỡ và vỏ bọc), ăn nóng. Ăn xong uống nước trà gừng nóng. Trước khi đi ngủ ăn 1 thìa vừng đen đã rang thơm, nhai kỹ nhuyễn rồi nuốt, sau đó uống 1 chén nước cơm rượu.


    Chú ý: Rau mồng tơi tính mát lạnh, nên dùng cẩn thận với người hay bị lạnh bụng đi ngoài. Để bớt lạnh, nên nấu kỹ hoặc phối hợp thêm các thức ăn khác nguồn gốc động vật.



    Theo Ngọc Hà - Phụ nữ & Đời sống

     
  3. 19/9/14 lúc 12:32

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    xi co....................
     
  4. 19/9/14 lúc 12:35

    Hoàng Lâm

    V.I.P

    Hoàng Lâm
    Tham gia:
    18/10/11
    Bài viết:
    935
    Được thích:
    2
    Chữa yếu sinh lý: Rau mồng tơi, rau ngót, rau má, bộ lòng gà hay vịt, nấu canh ăn nóng sẽ giúp trị chứng yếu sinh lý ở nam giới hiệu quả.


    Chữa di mộng tinh: Rau mồng tơi, đậu nành, lạc mỗi thứ một nắm nấu với 1-2 kg xương lợn (xương ống tốt hơn). Hầm kỹ xương lợn trong nồi áp suất rồi mới cho đậu lạc vào, cuối cùng cho rau mồng tơi nấu thêm 10 phút. Ăn nóng, ăn xong uống nước nóng.


    Chữa hoạt tinh: Trường hợp tinh xuất quá nhanh và sau giao hợp thường bị mệt mỏi đuối sức, xanh xao, lấy rau mồng tơi 1 nắm, rau giền tía 1 nắm, nấu với một đôi bầu dục (để nguyên lớp mỡ và vỏ bọc), ăn nóng. Ăn xong uống nước trà gừng nóng. Trước khi đi ngủ ăn 1 thìa vừng đen đã rang thơm, nhai kỹ nhuyễn rồi nuốt, sau đó uống 1 chén nước cơm rượu.

    AE đọc lưu ý phần này . ADM nhà mình là hay ăn món này lắm :D
     
  5. 19/9/14 lúc 12:35

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    Rau càng cua còn có tên là đơn kim, đơn buốt, cúc áo, quỷ châm thảo, thích châm thảo, tiểu quỷ châm, cương hoa thảo...
    Không chỉ là thứ rau ăn ngon miệng, rau càng cua còn được dùng làm vị thuốc. Theo đông y, rau càng cua vị đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, hoạt huyết, tan máu ứ; thường dùng để chữa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, viêm họng, viêm ruột thừa, viêm gan truyền nhiễm, viêm dạ dày - ruột, tiêu hóa kém, đau nhức xương khớp, sốt rét. Ngoài ra nó còn được dùng ngoài chữa rắn cắn, nhọt lở, chấn thương sưng đau.Theo lương y Nguyễn Phước Thành, rau càng cua tuy cung cấp nhiều chất nhưng lại ít năng lượng, thích hợp cho người giảm béo, còn được dùng làm vị thuốc. Trong rau chứa nhiều chất sắt, giúp bổ sung cho người thiếu máu do thiếu sắt.Các chất kali, magiê trong rau tốt cho tim mạch và huyết áp cũng như góp phần trong việc chữa bệnh đái tháo đường, táo bón, cao huyết áp... Người ta có thể nghiền lá ra dùng đắp trị sốt rét, đau đầu, dịch nhầy từ lá dùng uống trị đau bụng. Ngoài ra, toàn cây rau này được dùng làm thuốc trị đau nhức khớp, đòn ngã và được vò nát đắp lên da trị phỏng do lửa hoặc nước sôi.Do có tính sinh tân, giải nhiệt, nhiều chất bổ, vị hơi chua chua và mọng nước, rau càng cua có tác dụng giải khát tuyệt vời; có tác dụng chữa trị bệnh ngoài da rất tốt, nhất là bệnh ghẻ lở, giã nát, vắt lấy nước, bổ sung chút muối và chấm vào vết thương là da sẽ mau lành, liền miệng.Tuy nhiên, khi sử dụng rau càng cua để chữa bệnh bạn cần tham khảo thêm ý kiến nhà chuyên môn.
    [​IMG]
    Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ rau càng cua:- Viêm họng: rau càng cua 50 - 100g, rửa sạch nhai ngậm, hoặc xay nước uống hàng ngày. Dùng liền 3-5 ngày.- Tiểu đường: Rau càng cua 100g rửa sạch bóp giấm (có thể dùng chanh), ếch 1 con (100g), lột da, làm sạch bỏ đầu, lấy thịt tẩm bột, rán chín vàng. Tất cả trộn đều, ăn tuần 2-3 lần.-Thiếu máu: Rau càng cua 100g rửa sạch bóp giấm, thịt bò 100g, cho gia vị vừa đủ xào chín tới trộn đều ăn, nóng với cơm. Một tuần ăn 3 lần.- Lợi tiểu: Rau càng cua 150-200g, rửa sạch, cho 300ml nước đun sôi , chia 2 lần uống trong ngày. Uống liền 5 ngày.- Chữa đau lưng cơ co rút (nhiệt độc nhập kinh thận): Rau càng cua sắc uống mỗi ngày 50 - 100g.- Chín mé (sưng tấy, chưa vỡ mủ): Rau càng cua 100 - 150g, cho 250ml nước, đun sôi chia 2 lần uống trong ngày. Bã đắp ngoài.- Mụn nhọt: Rau càng cua 150g, rửa sạch ăn sống, hoặc xay nước uống.
    - Chữa ngoài da khô sần, mụn nhọt lở ngứa, vết thương lâu lành: rau càng cua ăn sống, hoặc xay nước uống, giã đắp ngoài.

    Có người còn cho rằng, ăn rau càng cua làm người mát, bớt táo bón, đi tiêu dễ dàng, người khỏe, tim bớt hồi hộp, có thể vì rau này có tính nhuận tràng và giàu vitamin C, kali.

    Rau càng cua là rau ngon giòn, bổ mát, lạ miệng, là nguồn bổ sung nhiều vitamin vi lượng cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, rau có tính hàn, người tỳ vị hư hàn đang tiêu chảy không nên dùng.
    Lưu ý: Người tỳ vị hư hàn đang tiêu chảy không nên dùng.
     
  6. 19/9/14 lúc 12:38

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    7 bài thuốc trị bệnh từ cây rau ngót


    Theo Đông y, rau ngót tính mát lạnh (nấu chín sẽ bớt lạnh), vị ngọt. Có công năng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tăng tiết nước bọt, hoạt huyết hoá ứ, bổ huyết, cầm huyết, nhuận tràng, sát khuẩn, tiêu viêm, sinh cơ, có nhiều tác dụng chữa bệnh.

    Rau ngót bổ âm, sinh tân dịch, nhiều chất xơ nên ngăn ngừa được táo bón. Phụ nữ sau sinh nên dùng rau ngót.

    Với chất lượng đạm thực vật cao nên rau ngót được khuyên dùng thay thế đạm động vật để hạn chế những rối loạn chuyển hóa canxi gây loãng xương và sỏi thận. Rau ngót được khuyên dùng cho người giảm cân và người bệnh có đường huyết cao.

    Tác dụng của rau ngót

    - Thanh nhiệt: Rau ngót được dùng để thanh nhiệt, hạ sốt, trị ho do phế nhiệt. Dùng lá rau ngót tươi dưới dạng nước ép lá hoặc nấu canh rau ngót.

    [TABLE="class: picBox, align: center"]
    [TR]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="class: desc"]Rau ngót có công năng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu,...
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    - Trị cảm nhiệt gây ho suyễn: Rau ngót vị mát, có tính thanh nhiệt, lại chứa chất ephedrin rất tốt cho những người bị cúm gây ho suyễn.

    - Giảm thân trọng: Rau này có khả năng sinh nhiệt thấp (100g chỉ có 36 lalori), ít gluxit và lipit nhưng nhiều protein do đó rất phù hợp với thực đơn người muốn giảm thân trọng như mập phì, bệnh tim mạch và tiểu đường. Nên nấu canh rau ngót với thịt heo nạc, đậu hũ.

    - Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Người bệnh đái tháo đường chỉ được ăn ít cơm để glucoz - huyết không tăng nhiều sau bữa ăn. Rau ngót có inulin giúp làm chậm quá trình hấp thụ đường (đường và cơm là đường nhanh). Mặt khác, khả năng sinh nhiệt của inulin chỉ bằng 1/9 của chất béo.

    - Trị táo bón: Rau ngót bổ âm, sinh tân dịch, nhiều chất xơ nên ngăn ngừa được táo bón. Phụ nữ sau sinh nên dùng rau ngót để vừa bổ âm, sinh tân dịch, bù lại âm và tân dịch mất cùng máu khi sinh.

    - Chảy máu cam: Giã rau ngót thêm nước, ít đường để uống, bã gói vào vải đặt lên mũi.

    Bài thuốc trị bệnh từ rau ngót

    1. Đổ mồ hôi trộm, táo bón ở trẻ em

    Lấy 30g rau ngót, 30g bầu đất, 1 quả bầu dục lợn rồi nấu canh cho trẻ ăn. Đây không chỉ là món canh ngon, bổ dưỡng lại có tác dụng chữa bệnh, mà nó còn là vị thuốc kích thích ăn uống với những trẻ chán ăn.

    Đặc biệt, canh rau ngót nấu với thịt lợn nạc hoặc giò sống... không chỉ tốt cho trẻ em mà còn rất tốt cho cả người lớn bởi nó là một vị thuốc bổ, giúp tăng cường sức khoẻ với người mới ốm dậy, người già yếu hoặc phụ nữ sau khi sinh.

    2. Chữa tưa lưỡi

    Lấy 10g lá tươi, rửa sạch, giã nhỏ vắt lấy nước, thấm vào gạc mềm, sạch, đánh trên lưỡi (tưa trắng), lợi, vòm miệng trẻ em. Đánh nhẹ cho tới khi hết tưa trắng.

    3. Đái dầm ở trẻ em

    40g rau ngót tươi rửa sạch, giã nát, sau đó cho một ít nước đun sôi để nguội vào rau ngót đã giã, rồi khuấy đều, để lắng và gạn lấy nước uống. Phần nước gạn được chia làm hai lần để uống, mỗi lần uống cách nhau khoảng 10 phút.

    [TABLE="class: picBox, align: center"]
    [TR]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="class: desc"]Rau ngót được dùng để thanh nhiệt, hạ sốt, trị ho do phế nhiệt.
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    4. Trẻ bị sốt nóng thân nhiệt tăng

    Dân gian vẫn thường dùng lá rau ngót rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước cho trẻ uống, bã đắp vào thóp sẽ có công hiệu.

    5. Đau mắt đỏ, nhức nhối khó chịu

    Lá rau ngót 50g, rễ cỏ xước 30g, lá dâu 30g, lá tre 30g, rau má 30g, lá chanh 10g. Tất cả đều dùng tươi, sắc đặc, chắt lấy nước uống nhiều lần trong ngày.

    6. Chữa sót rau thai

    Lá rau ngót 40g rửa sạch giã nát, thêm một ít nước đã đun sôi để nguội vào. Vắt lấy chừng 100ml nước, chia hai lần uống mỗi lần cách nhau 10 phút. Sau chừng 15 đến 20 phút rau sẽ ra.

    7. Trị nám da

    Rau ngót (sau khi đã rửa sạch) cho vào máy xay sinh tố để xay lấy nước uống mỗi ngày. rau ngót (sau khi đã rửa sạch) cho vào máy xay sinh tố để xay lấy nước uống mỗi ngày. Một cách khác đó là giã nát rau ngót với một chút đường, sau đó đắp chúng lên vùng da bị nám trong khoảng 20-30 phút và rửa lại với nước lạnh. Cách làm này nếu được áp dụng thường xuyên sẽ đem đến sự bất ngờ cho bạn.

    Chú ý: Không nên cho đường vào nước rau ngót vì nó sẽ làm mất tác dụng, tốt nhất là uống nước cốt bạn nhé!

    Tác động tiêu cực của rau ngót

    Đằng sau những đặc điểm ưu việt, lá rau ngót cũng có một số nhược điểm. Ngoài việc hỗ trợ cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể, glucocorticoid là kết quả của quá trình trao đổi chất của lá rau ngót có thể gây cản trở cho quá trình hấp thụ canxi và phốt pho, cả canxi và phốt pho có trong chính lá rau ngót cũng như trong thực phẩm khác được ăn kèm với rau ngót.


    Sức mạnh từ rau ngót: 3 "trận" 1 đêm. - 600ml nước rau ngót đặc sánh mỗi ngày là cả đêm nàng sẽ ngây ngất với khả năng phòng the của chàng.[TABLE="class: tblImage, width: 1, align: center"]
    [TR]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="class: Image"]Uống nước rau ngót giúp đàn ông sung mãn[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Lá rau ngót có nhiều chất dinh dưỡng tốt, chẳng hạn như protein, canxi, phốt pho, sắt, vitamin A, B, và C. Lá rau ngót cũng chứa một số hợp chất béo.Ăn rau ngót có thể giúp bà mẹ tăng lượng sữa, điều này là do bắt nguồn từ những tác động nội tiết của các hợp chất hoá học sterols có tính chất estrogen trong rau ngót. Rau ngót cũng chứa chất ephedrin rất tốt cho những người bị cúm.Đặc biệt rau ngót cũng rất giàu các hợp chất có thể tăng chất lượng và số lượng tinh trùng, bao gồm cả khơi dậy tiềm năng và khả năng tình dục.Lá rau ngót có nhiều hợp chất phytochemical có tác dụng như dược liệu có thể khơi dậy sức sống của đời sống tình dục, ngăn ngừa loãng xương và điều trị nhiều bệnh khác.Hơn nữa ăn và uống thường xuyên nước rau ngót còn giúp cho cánh “mày râu" cải thiện chất lượng tinh trùng vì rau ngót chứa một nhóm hoạt chất sterol có tác dụng như hormone sinh dục có thể tạo hưng phấn tình dục.Cách sử dụng:Rau ngót tươi tuốt bỏ cuộng rửa sạch, cho vào xay nhuyễn, cho thêm một chút muối sạch vào. Sau đó cho vào tủ lạnh để khoảng 10 phút cho mát rồi uống. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống một cốc khoảng 300ml nước rau ngót đặc không pha thêm nước.Việc sử dụng rau ngót cần kết hợp với việc vận động hàng ngày như tập luyện thể dục thể thao giúp vòng bụng giảm mỡ rõ rệt, cảm thấy khỏe và sung mãn hơn.ND (Tổng hợp)
     
  7. 19/9/14 lúc 12:50

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    Công dụng từ rau cải xanh


    .

    Rau cải xanh và những công dụng tuyệt vời về dinh dưỡng

    Rau cải xanh là một loại rau khá thông dụng trong thực đơn hàng ngày của nhiều gia đình, có thể chế biến được nhiều món ăn ngon. Tuy nhiên không phải ai cũng biết được hết những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của nó.
    Cải xanh còn gọi là la thái, mao la, tuyết lý kỳ. Theo Đông y, cải xanh có tính ôn, vị cay, thuộc vào kinh phế tỳ, có tác dụng giải chứng cảm hàn, thông đàm, lợi khí… Cũng bởi có vị đắng nên người ta thường gọi là cải đắng hay còn gọi với tên khác là cải bẹ xanh.
    [​IMG]
    Thành phần dinh dưỡng trong cải xanh cũng khá cao, đặc biệt là thành phần diệp hoàng tố và vitamin K. Ngoài ra, cải xanh còn có rất nhiều vitamin A, B, C, D, chất caroten, anbumin, a-xit nicotic… và là một trong những loại rau mà các nhà dinh dưỡng khuyên mọi người nên dùng thường xuyên để bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật.
    Cải xanh có thể kết hợp được nhiều loại thực phẩm, từ các loại thịt như thịt bò, thịt lợn đến các loại hải sản như cua, tôm, mực… Bạn cũng có thể đa dạng trong khâu chế biến món ăn với cải xanh như nấu canh, nấu lẩu, xào, các món cuốn như bánh xèo cuốn, cuốn diếp…
    Trong những ngày hè oi bức như thế này, món canh cá rô đồng hoặc cua đồng đem nấu cải xanh thì chẳng có gì thú vị bằng, rất bổ dưỡng mà lại ngon miệng. Với món canh thịt bò nấu cải xanh, thêm chút gừng lại rất thích hợp cho những người thường xuyên bị đau nhức xương cốt. Món ăn này cũng tốt cho những người thường xuyên bị đau đầu, giải được cảm mạo, phong hàn, ớn lạnh.
    Bên cạnh đó, cải xanh còn rất nhiều công dụng chữa bệnh nếu đem kết hợp với những loại thực phẩm khác. Bệnh nhân viêm thận có thể lấy cái đắng đun nước uống thay trà hoặc đập một quả trứng gà vào, thêm tí muối, ngày ăn một lần vào bữa trưa.
    Khi bị ho phong hàn, nhiều đờm, dùng thân lá cải xanh nhỏ nấu cháo ăn rất tốt. Trường hợp bị mẩn ngứa có thể dùng nước lá cải đun lên rửa sẽ hết ngứa.
    Bệnh đầy hơi, khó chịu, lấy cải xanh non chần nước sôi, cho thêm dầu, muối, và ít rượu trộn đều rồi ăn, hoặc giã nát ép lấy nước uống. Với những bệnh nhân mắc bệnh gout, mỗi ngày đều đặn nấu cải xanh uống thay nước lọc, cơ thể thải ra chất acid uric, giảm thiểu đau đớn rõ rệt.
     
  8. 19/9/14 lúc 12:58

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    [h=1]10 công dụng chữa bệnh không ngờ của rau đay[/h]
    - Rau đay là loại rau được dùng phổ biến trong mùa hè. Ngoài công dụng là một món canh ngon, mát trong những ngày nóng nực, rau đay còn là vị thuốc chữa một số bệnh thông thường.

    Nghiên cứu phân tích thành phần hóa học cho thấy, trong rau đay có Ca 498mg%, P 93mg%, Fe 3,8mg%, K 650mg%, acid ôxalic 870mg%, vitamin B1 0,24mg%, vitamine B2 0,76mg%, vitamin C 168mg%, vitamin A 7,940 đơn vị, vitamin E 141. Trong hạt của quả rau đay có chứa nhiều glycoside khác nhau, nhưng chủ yếu là corchorosid và olitorisid.

    Theo Đông y, rau đay có vị cay, tính lạnh, không độc, có công dụng giải nhiệt, nhuận tràng, tiêu đàm, cảm nắng,...

    1. Chữa trúng nắng: Lấy một nắm rau đay tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt cho bệnh nhân uống, còn bã đắp vào hai bên thái dương, lấy băng vải buộc lại để hút hết nóng độc ra ngoài sẽ khỏi bệnh. Cũng có thể lấy 10 - 20g hạt rau đay, sắc lên lấy nước cho bệnh nhân uống nóng, mồ hôi sẽ toát ra hết nóng độc.

    2. Giải nhiệt mùa hè: Mùa hè nấu canh cua, rau đay ăn với cơm hằng ngày có tác dụng bồi dưỡng cơ thể, tăng cường canxi và giải nhiệt. Hoặc nấu canh cua rau đay phối hợp với mướp, mồng tơi, khoai sọ theo công thức: Cua đồng 500g, rau đay 100g, rau mồng tơi 50g, khoai sọ 2 củ, tất cả đều rửa sạch, thái nhỏ, nấu canh ăn với cơm trong 3 - 5 ngày liền sẽ có tác dụng giải nhiệt, nhuận tràng, chữa táo bón.

    [TABLE="class: image center, width: 400, align: center"]
    [TR]
    [TD="align: center"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="class: quote relatenews center, width: 400, align: center"]
    [TR]
    [TD="class: title, align: justify"]Các tin liên quan
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="class: listnews leftbox, align: justify"]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    3. Chữa hen suyễn: Dùng hạt rau đay sắc lấy nước hơi đặc, uống chặn cơn hen suyễn có kết quả tốt. Hoặc dùng hạt rau đay 12g, giã nát (sao), xơ mướp 20g, cắt nhỏ (sao). Đem hai thứ sắc lấy nước chia làm hai lần uống trong ngày.

    4. Nhuận tràng, chữa táo bón:

    - Lấy 20g lá rau đay sắc lên lấy nước uống làm 2 - 3 lần trong ngày. Uống 5 - 7 ngày.

    - Rau đay, rau mồng tơi, lượng bằng nhau, nấu canh ăn ngày 1 lần trong 5-7 ngày.

    - Rau đay, rau mồng tơi, rau lang, rau má, mỗi thứ 50g, nấu canh ăn ngày 1 lần trong 5 -7 ngày.

    5. Chữa phụ nữ sau sinh ít sữa: Tuần đầu tiên sau sinh mỗi ngày ăn từ 150 - 200g rau đay nấu canh vào các bữa ăn chính. Các tuần sau mỗi tuần ăn 2 lần, mỗi lần ăn từ 200 - 250g rau đay sữa ra đều và rất tốt.

    6. Chữa bí tiểu tiện: Dùng hai nắm rau đay cho vào ấm nấu lên lấy nước uống nhiều lần trong ngày, mỗi lần một chén sẽ có tác dụng tiêu nhiệt, lợi tiểu.

    Trong 100g rau đay có 91,4g nước, 2,8g protit, 3,2g gluxit, 1,5g xenlulo, 1,1g tro, cung cấp được 25kcal.

    7. Chữa tràn dịch màng phổi: Lấy hạt rau đay 8g, ý dĩ 16g, tỳ giải 12g, mộc thông 12g, huyền sâm 12g, thổ phục linh 12g, bách bộ 12g, hạt bìm bìm biếc 8g, rễ cỏ tranh 8g, hạt mã đề 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần.

    8. Chữa phù thũng: Hạt rau đay mỗi ngày từ 15 - 20g sắc lấy nước uống nóng, rồi đắp chăn cho vã mồ hôi sẽ thấy người nhẹ nhõm, phù giảm nhanh.

    9. Chữa phù thũng cổ trướng: Hạt rau đay 12g (sao), vỏ rễ dâu 24g (tẩm mật ong sao), trần bì lâu năm 12g, gừng sống 3 lát. Tất cả sắc lấy nước uống, chia 2 lần trong ngày.

    10. Chữa rắn cắn: Lấy ngọn rau đay với ngọn chuối tiêu, dây kim cang mỗi thứ một nắm, rửa sạch vẩy ráo nước, giã nhỏ vắt lấy nước cốt cho uống, còn bã đắp vào chỗ rắn cắn (chỉ sử dụng khi không có điều kiện đi viện kịp thời, nhưng cần đặt ga-rô trên chi bị rắn cắn, hoặc bầu giác hút chất độc. Nhìn chung cần thực hiện ở cơ sở y tế địa phương là tốt nhất).
     
  9. 19/9/14 lúc 13:02

    iPhone Nhật Khang

    No Life Poster

    iPhone Nhật Khang
    Tham gia:
    10/8/12
    Bài viết:
    1,508
    Được thích:
    98
    Like cho loại rau này .:'''
     
  10. 19/9/14 lúc 13:06

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    - Rau má không chỉ là một loại rau thông dụng, có thể ăn hàng ngày mà còn là một vị thuốc chữa được nhiều chứng bệnh như: mụn nhọt, hạ sốt, làm đẹp, tăng cường sức khỏe, giải độc, táo bón, tim mạch….


    Hạ sốt

    Khi trẻ bị sốt có thể dùng rau má, rửa sạch, vò nát, đổ xâm xấp nước, đun sôi nhỏ lửa khoảng 15 phút rồi chắt ra cốc lớn. Cứ khoảng một tiếng cho trẻ uống vài thìa. Trẻ sẽ giảm sốt.

    Trị mụn

    Nhiều người nghiên cứu cho thấy hoạt chất của rau má là những Saponin ( Axit Asiatic, Axit brahmic ) có tác dụng giúp các mô liên kết tái tạo nhanh chóng làm tổn thương mau lành và lên da non, giúp trị mụn hiệu quả. Ngày nay có nhiều loại thuốc trị mụn viên nang được chiết suất từ tinh chất rau má.

    [TABLE="class: image center, width: 400, align: center"]
    [TR]
    [TD="align: center"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Rau má tươi 30-100g rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống hàng ngày hoặc dùng máy xay sinh tố xay nhuyễn rồi hòa đường uống.

    Giúp tăng trí nhớ

    Lá rau má sấy khô tán bột, uống chung với sữa mỗi ngày 3-5 gam sẽ có tác dụng tốt cho những người mắc bệnh suy giảm trí nhớ và thị lực.

    Làm lành các vết thương

    Đây là tác dụng của Asiaticosid, hoạt chất chính của rau má. Nhiều công trình nghiên cứu lâm sàng ủng hộ ý kến cho rằng rau má có tác dụng trên một số tế bào biểu bì, kích thích sự sừng hóa và làm lành vết thương. Rau má còn có tác dụng bảo vệ lớp áo trong của mạch máu.

    Điều trị giãn tĩnh mạch

    Dùng thuốc rau má có kết quả tốt đối với vi tuần hoàn và mao mạch, điều trị tang áp lực tĩnh mạch.

    [TABLE="class: image center, width: 400, align: center"]
    [TR]
    [TD="align: center"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="class: image_desc, align: center"]Sinh tố rau má là thức uống tuyệt vời cho mùa hè[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Bảo vệ thần kinh

    Một công trình nghiên cứu năm 1999 cho biết, các dẫn xuất của chất asiaticosid có khả năng bảo vệ thần kinh chống lại độc tố thần kinh beta-amyloid. 3 trong số 28 dẫ xuất Asiatisid có thể được đưa vào nghiên cứu điều trị bệnh Alzheimer nhờ khả năng bảo vệ các tế bào thần kinh khỏi tác động của beta-amyloid.

    Chống loét dạ dày

    Ngoài ra rau má còn có tác dụng chống loét dạ dày, làm chậm phát triển u, kháng virut và kháng nấm.

    Dưỡng ẩm cho da

    Bạn có thể dùng rau má để dưỡng da kể cả bên trong lẫn bên ngoài. Bạn có thể dùng từ 30-40g rau má tươi mỗi ngày. Rau má khi mua về, bạn rửa sạch, giã nát hoặc xay nát, lọc lấy nước. Cho thêm một ít đường vào cho dễ uống. Sau đó bạn có thể lấy bã rau má dùng đắp mặt hoặc rửa mặt bằng nước rau má tươi.





    [TABLE="class: quote center, width: 400, align: center"]
    [TR]
    [TD="align: justify"]Trong một số trường hợp, rau má làm tăng lượng cholesterol và lượng đường trong máu, vì vậy những người có cholesterol cao và bệnh tiểu đường nên tránh lạm dụng sử dụng rau má quá nhiều.

    Thảo mộc này cũng có thể dẫn đến sẩy thai nếu sử dụng trong thời kỳ mang thai. Do vậy, trẻ em, phụ nữ mang thai và đang cho con bú cũng nên tránh dùng loại rau này.

    Rau má có thể tương tác với các thuốc gây buồn ngủ và thuốc chống co giật, barbiturat, benzodiazepin, thuốc mất ngủ, và các thuốc chống trầm cảm... Nó cũng có thể làm giảm hiệu quả của insulin và thuốc tiểu đường uống khác, cũng như các thuốc hạ cholesterol.

    Theo BS. Nguyễn Hồng Siêm, Chủ tịch Hội Đông y Hà Nội, dùng quá nhiều rau má và kéo dài có thể gây biến chứng cho một số tế bào máu, tế bào gan, tế bào thận. Một ngày mỗi người bình thường có thể dùng một cốc rau má, tương đương với khoảng 40 gram rau má trở lại, nhưng cũng không nên uống quá một tháng. Nếu muốn dùng đợt sau thì phải nghỉ tối thiểu là nửa tháng rồi mới dùng tiếp.
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    T.T (TH)
     
  11. 19/9/14 lúc 13:20

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    thuốc : từ rau tần ô

    Những người đau đầu kinh niên sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nếu đắp rau tần ô hơ nóng và uống nước từ rau này. Loại rau này cũng chữa ho rốt tốt. Rau tần ô giàu dinh dưỡng, ngoài lipit, protit, gluxit còn có vitamin в, с và vitamin A. Theo Đông у, rau tần ô có vị ngọt nhạt, hơi the, đắng, mùi thơm, tính mát, không độc, có tác dụng tán phong nhiệt, trừ đờm, giúp tiêu hóa tốt, chữa ho và chữa chứng đau mắt.

    [​IMG]

    Dưới đây là một số bài thuốc cụ thể từ rau tần ô

    1. Chữa ho ở trẻ em
    Lá tần ô 20g xắt nhỏ, một ít mật ong rồi đem hấp cách thủy, lấy nước để uống trong ngày

    .
    2. Chữa ho dai dẳng ở người lớn
    Lấy 150g tần ô đem nấu canh vói 200g phổi heo, nêm nếm gia vị. Dùng liền ba đến bốn ngày cho một liệu trình.

    3. Trị đau đầu kinh niên
    Lấy một ít tần ô đem nấu lấy nước, mỗi ngày dùng độ 30g nước đã nấu này. Bên ngoài thì dùng lá tần ô hơ nóng chườm đắp lên đỉnh đầu và hai bên thái dương vào buổi tối trước khi đi ngủ (hoặc mỗi khi thấy nhức đầu).

    4. Giải cảm
    Cảm có đau họng, ho và sốt thì lấy 100g tần ô tươi cho vào một cái tô lớn, cho cháo chín đang sôi lên trên, để từ năm đến mười phút cho đỡ nóng thì trộn rau lên ăn.

    5. Chữa thổ huyết
    Lấy tần ô 200g rửa sạch, cắt đoạn ngắn giã nhỏ, thêm ít nước đun sôi để nguội, chắt lấy nước cốt uống ngày ba lần.6. Chữa tỳ vị hànDạ dày ruột trong tình trạng lạnh, đi ngoài lỏng hoặc tiêu chảy, thì dùng 200g tần ô nấu canh ăn để giúp làm ôn ấm tỳ vị.

    7. Giúp đầu óc tỉnh táo, chống mệt mỏi, biếng ăn
    Lấy 200g tần ô tươi, rửa sạch, nhúng sơ qua nước sôi để ăn.

    8. Giúp ôn ấm cơ thể
    Lấy 1/2 kg tần ô, một đầu cá mè to, một ít gừng tươi, một ít rượu, và gia vị. Đầu cá mè rửa sạch, chiên vàng thơm, cho gừng vào đảo đều rồi tưới rượu lên và lượng nước vừa đủ hầm chín. Cho tần ô vào nấu đến sôi,nêm nếm gia vị vừa dùng. Món này có công dụng ôn trung, tán hàn, chữa ho đờm, nhức đầu, chóng mặt buồn nôn do tiêu hóa kém, suy nhược, hay lạnh…

    9. Bổ tỳ, trị hoa mắt
    Lấy 200g tần ô, một con cá diếc độ 1/2 kg, một ít rượu, dầu ăn, và các gia vị vừa đủ. Cá diếc làm sạch, bỏ vảy, đem chiên vàng, cho rượu vào đảo qua, cho gừng, nước vào tiếp, nấu với lửa nhỏ cho cá chín thì cho tần ô vào và nấu đến sôi lại, nêm nếm gia vị. Món ăn này có tác dụng bổ tỳ, lợi tiểu, trị hoa mắt chóng mặt.
    Lương y Đinh Côg Bảy – Y học và Sức khỏe
     
  12. 19/9/14 lúc 13:37

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    [h=4]Công dụng bất ngờ ít ai biết của quả bầu[/h]
    Quả bầu là một loại thực phẩm để nấu ăn như xào, nấu canh, luộc...rất ngon. Trong thực tế, tất cả các bộ phận của cây bầu như lá, tua cuốn, hoa, rễ bầu... đều có tác dụng chữa bệnh kỳ diệu.


    [TABLE="width: 400, align: center"]
    [TR]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Toàn bộ cây bầu đều có tác dụng

    - Quả bầu có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, chữa đái dắt, đái đường...

    - Lá bầu được coi như là một loại thức ăn chống đói

    - Tua cuốn bầu có tác dụng trị rôm, mụn nhọt

    - Hoa bầu dùng để nấu nước uống sẽ chống mất nước. Ngoài ra hoa bầu kết hợp với hải sản như tôm, cua,... chống tiêu chảy.

    - Hạt bầu: Có tác dụng đối với những người viêm nướu răng, tụt lợi răng. Dùng nước sôi hãm khoảng 10 hạt bầu già sẽ rất tốt cho răng và nướu răng.

    Đặc biệt, đối với những người bị tiểu đường, nếu ăn bầu sẽ có tác dụng hút đường trong cơ thể.

    Ngoài giá trị dinh dưỡng, bầu còn là một vị thuốc dân gian tốt có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, nhuận tràng, chống táo bón. Ngay món bầu luộc chấm muối vừng tuy bình dị nhưng lại là một món ăn mát, bổ và lành. Sự kết hợp giữa bầu với vừng (nhất là vừng đen) làm cho món ăn trở thành ngon, bổ. Cả hai đều có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón.

    Bài thuốc từ quả bầu:

    Nhuận tràng: Bầu luộc chấm muối vừng, một món ăn giản dị, ngon miệng mà có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón.

    Tiểu đường: Người bị tiểu đường, đái dắt ăn canh bầu hàng ngày cho hiệu quả tốt rất.

    Răng lợi: Sưng mộng răng hay bị tụt lợi có thể chữa bằng cách lấy hạt bầu đun lấy nước ngậm và súc miệng từ 3-4 lần/ngày.

    Bệnh về da: Lấy hoa và tua cuốn của bầu nấu nước cho trẻ tắm, có tác dụng phòng ngừa thủy đậu, sởi, lở ngứa vào ngày hè nóng nực.

    Trị bệnh vàng da: lấy rễ bầu sắc nước uống (có thể cho thêm chút đường).

    Viêm gan, sỏi đường niệu, huyết áp cao: quả bầu tươi 500g, rửa sạch vắt lấy nước cốt và trộn đều với 250ml mật ong rồi uống ngày 2 lần, mỗi lần 30 - 50ml.

    Trị bí tiểu, tiểu tiện: Người bị bí tiểu lấy nửa quả bầu và 5 củ hành sắc lấy nước uống 2-3 lần/ngày.


    Minh Hải (VnMedia)
     
  13. 19/9/14 lúc 13:37

    TrịnhHữuNghị

    Major Poster

    TrịnhHữuNghị
    Tham gia:
    10/12/08
    Bài viết:
    145
    Được thích:
    24
    Hôm nay em làm 1 lít thử thế nào
     
  14. 19/9/14 lúc 13:42

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    Bí rợ (bí đỏ - pumpkin)

    Quả bí rợ (bí đỏ) thuộc nhóm rau quả rất giàu dinh dưỡng. Chỉ cần ăn một chén bí đỏ, bạn đã làm xong một chuyện tử tế với sức khỏe.

    Bí rợ (bí đỏ - pumpkin) là một thành viên trong đại gia tộc bầu bí (curcubitaceae), có nguồn gốc từ châu Mỹ và được thổ dân xem như là thần dược để chữa trị nhiều bệnh tật và bồi bổ cơ thể. Pumpkin có nguồn gốc từ tiếng Latin, có nghĩa là “quả dưa lớn”.
    Quà tặng của thiên nhiên
    Chỉ cần thưởng thức một chén bí đỏ, chúng ta đã làm xong một chuyện tử tế cho sức khỏe của chính mình. Bí rợ thuộc nhóm rau quả rất giàu dinh dưỡng, là “doanh trại” của những “chiến sĩ” chống ôxy hóa (antioxidants) xả thân chiến đấu chống lại các gốc tự do (free radicals).

    Màu vàng tươi của bí rợ là do sự hiện hữu của beta-carotenes. Đây là những chất chống ôxy hóa khét tiếng do được chuyển hóa thành vitamin A khi vào cơ thể. Vitamin A có nhiệm vụ quan trọng là hỗ trợ hệ miễn dịch, do đó có chức năng tăng cường “hàng phòng thủ” của cơ thể, đồng thời giúp cơ thể “nâng cấp” lại những tế bào bị tổn hại vì gốc tự do.

    Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng những người tiêu thụ thực phẩm giàu beta-carotenes sẽ có tần suất thấp nguy cơ bị một số bệnh ung thư. Cùng với beta-carotenes, thịt bí rợ cũng chứa alpha-carotenes có tác dụng ngăn chặn những căn bệnh thoái hóa như đục thủy tinh thể.

    Bí rợ chứa nhiều vitamin C, chất xơ nên kiêm luôn tác dụng điều hòa huyết áp. Do chứa một hàm lượng kẽm đáng kể nên ngoài việc hỗ trợ hệ miễn dịch, bí rợ còn có tác dụng hỗ trợ những trường hợp loãng xương. Ngoài những dưỡng chất trên, bí rợ còn chứa nhiều calcium, carbohydrates, folate, sắt, magnesium, vitamin B3, protein, vitamin E…

    Giá trị chữa bệnh cao

    Quả và hạt bí rợ là những người bảo vệ cho “túi tiền” của nam giới. Những hóa chất có trong quả và hạt bí rợ gọi là phytosterols, vốn có thể làm gọn lại những tiền liệt tuyến bị phì đại.

    [​IMG]Thổ dân châu Mỹ xem bí đỏ như thần dược: Ảnh: TRẦN THANH
    Một nghiên cứu được thực hiện tại Budapest - Hungary cho thấy đàn ông bị phì đại tiền liệt tuyến lành tính (benign enlarged prostate) nếu điều trị bằng hạt bí rợ thì bệnh trạng sẽ được cải thiện một cách đáng kể. Sự cải thiện này nhờ vào “song cước”. Một là củng cố dòng nước tiểu, giảm số lần đi tiểu đêm; hai là ức chế sự sản sinh loại hormone sinh dục nam - testosterone, vốn được xem là “đồng phạm” gây phì đại tiền liệt tuyến.

    Hạt bí rợ còn là một chất kháng viêm hữu hiệu, có tác dụng tốt trong những trường hợp viêm khớp. Tác dụng kháng viêm của hạt bí rợ đã qua mặt một loại thuốc trị viêm khớp đình đám là Indomethacin vì không gây ra những tác dụng phụ.

    Ăn bí rợ còn giúp cơ thể “hóa giải” sự hình thành sỏi calcium oxalate ở thận. Quả bí rợ chứa nhiều L-trytophan nên được xem là một loại thực phẩm bổ não, đồng thời giúp cơ thể đương đầu với
    stress.
    Y học dân gian (cả đông y và tây y) dùng hạt bí rợ để trị giun. Cọng bí rợ còn là bạn tốt của phụ nữ. Lấy cọng bí rợ đem nấu nước uống sẽ giúp phụ nữ vơi đi nỗi đau trong những ngày “đèn đỏ”.
    Hạt bí rợ có tác dụng chữa bệnh phì tuyến tiền liệt rất hữu hiệu, kháng viêm rất tốt trong trường hợp viêm khớp.

    Theo DS Nguyễn Bá Huy Cường (Người lao động
     
  15. 19/9/14 lúc 13:49

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    Công dụng của bí đao trong ăn uống và trị bệnh

    Bí đao hay bí xanh (tên khoa học là Benincasa hispada) là loài thực vật thuộc
    họ Bầu bí dạng dây leo, trái ăn được, thường dùng nấu lên như một loại rau. Bản địa của bí đao là vùng Đông Nam Á nhưng nay phổ biến trồng khắp từ Nam Á sang Đông Á

    Cây bí đao cần sức nóng mới mọc nhưng trái của nó thì chịu được nhiệt độ thấp, có thể để qua
    mùa đông mà không hư mặc dù dây bí đao chỉ mọc năm một, đến đông thì tàn. Lá bí đao xòe, hình bầu có lông giáp, bề ngang 10-20 cm. Hoa bí đao sắc vàng, mọc đơn.
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][​IMG]
    [/TD]
    [TD][​IMG]
    [/TD]
    [TD][​IMG]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Khi còn non, trái bí đao màu xanh lục có lông tơ. Với thời gian trái ngả màu nhạt dần, lốm đốm "sao" trắng và thêm lớp phấn như
    sáp. Trái bí đao già có thể dài đến 2 m, hình trụ, trong có nhiều hạt dáng dẹp. Bí đao thường trồng bằng giàn nhưng cũng có thể để bò trên mặt đất như dưa.

    Trong trái bí đao có nhiều chất dinh dưỡng và hoạt chất sinh học quý.
    Trong 100g thịt trái bí đao có: protein O,4g, các chất đường bột 2,4g, canxi 19mg, phôtpho 12mg, sắt 0,3mg, carôten 0,01mg, vitamin B1 0,01 mg, vitamin B2 0,02mg, vitamin PP 0,3mg, vitamin C 16mg và nhiêu hoạt chất sinh học khác

    Chế biến món ăn từ trái bí đao

    Vào mùa chay, bí đao thường được nấu với nấm rơm, tàu hủ, khi nấu xong cho vào một ít ngò gai xắt mịn, dầu phi với củ kiệu cho vàng, là chúng ta đã có món canh chay thơm ngon rồi...

    Ở những hội thi về những món ăn chay, trái bí đao được chế biến thành nhiều món ăn từ sự sáng tạo, ngoài ra nó cũng được cắt tỉa thành những tác phẩm vô cùng đặc sắc, tạo nên bức tranh nghệ thuật độc đáo, như: tác phẩm rồng bay phụng múa, hay loan phượng giao duyên... Rồi cũng có thể tỉa thành những đóa hồng, hấp hơi chín, ghim vào khoanh bí, đặt lên thố canh mới thực hiện xong, cho ít lá ngò được tải ra cho giống lá bèo, để món ăn thêm phần sinh động.

    Ngoài ra món “hỉ lạc” cũng không kém phần hấp dẫn, đó là lựa mua mì căn, cắt khoanh tròn, ướp với gia vị, cho thêm chút xíu sa tế, phi dầu cho thơm rồi để mì căn vào xào chín. Sau cùng cắt khoanh bí đao, khoét bỏ phần ruột, sao cho vừa với khoanh mì căn, ráp hai phần này vào, hấp chín, món ăn này có vị hơi lạt, khi hấp cho thêm ngò và cần tây...

    Nếu nói về món “Bí đao kho lạt” thì cũng rất dễ thực hiện, cứ phi dầu cho thơm, rồi cho vào nước tương ngon, một ít nước chín, muối, tiêu, đường, bột ngọt, cọng ngò, cần tàu, sau đó mới cho tàu hủ chiên cắt miếng, củ cải trắng, nấm rơm, cà chua, sau cùng là bí đao xắt miếng lớn, đợi sôi, cho thêm ngò gai, rồi tắt lửa là ta đã có món ăn chay ngày đó rồi.Còn món “gỏi bí đao” bạn cũng nên thực hiện thử, bí đao được xắt thành cọng, rửa sạch, để ráo, chần sơ với nước sôi có ít muối, không chín quá, mì căn luộc chín xé sợi, tàu hủ ki chiên phồng, bẻ từng miếng nhỏ, nấm rơm luộc chín, đậu phộng (nếu có), muỗng canh hành dầu, chút chanh đường, rau thơm... Các thứ trộn đều nhau. Thế là xong!!!

    Ngoài ra, ngày tết nó cũng là món mứt truyền thống, rồi trong bữa ăn hàng ngày cũng là một món canh khi nấu chung với thịt, tép, cá thát lát, vị ngọt tự nhiên của nó giúp ta có bữa cơm ngon khi món canh này đi kèm với cá hay thịt kho tiêu...
    Đọt non, lá và ngọn bí đao cũng có thể hái dùng như rau.



    Bí đao một vị thuốc

    Đại bộ phận trái bí đao là nước và không có chất béo. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy trong bí đao hàm lượng natri rất thấp, nên có tác dụng trị liệu tốt đối với những bệnh xơ cứng động mạch, bệnh động mạch vành tim, bệnh tăng huyết áp, viêm thận, phù thũng...

    Đặc biệt, bí đao còn là một vị thuốc với tên là "đông qua", đã được sử dụng từ rất lâu đời trong Đông y .. Tác dụng phòng bệnh và chữa bệnh của bí đao đã được ghi lại trongThần Nông bản thảo kinh - bộ sách thuốc cổ nhất của Đông y được viết ra từ đầu Thiên niên kỷ thứ nhất.

    Toàn bộ cây bí đao ---thân, lá, quả, vỏ quả, hạt --- đều là những vị thuốc.

    Theo Đông y:
    thịt trái bí đao có vị ngọt, tính hơi lạnh, vào các kinh tỳ, vị, đại tràng và tiểu tràng, có tác dụng lợi thủy, thanh nhiệt, tiêu đờm, giải độc, dùng để chữa các chứng: phù thũng, ho suyễn, tiểu tiện nhỏ giọt, sốt nóng, tiểu đường...
    Hạt bí đao có vị ngọt, tính mát, vào kinh can; có tác dụng nhuận phế, hóa đờm, tiêu thũng dùng để chữa các chứng: sưng phổi (phế ung), ho nóng nhiêu đờm (đờm nhiệt khái thấu), thủy thũng, cước khí, trĩ lở loét,...
    Vỏ trái bí đao có vị ngọt nhạt, tính mát, vào các kinh tỳ và phê; có tác dụng lợi thủy, tiêu thũng, dùng chữa chứng: ung thũng, thủy thũng, ỉa chảy...
    Lá bí đao dùng để chữa tiểu đường, sốt rét, tả lị, thũng độc...
    Dây bí đao (thân) vị đắng, tính lạnh, có tác dụng hoạt lạc thông kinh, hòa khí huyết, trừ phong thấp...

    Dưới đây là một số áp dụng cụ thể

    - Chữa đái không thông do bàng quang nhiệt, hoặc đái đục ra chất nhầy: Vỏ bí đao sắc đặc, uống nhiều đái sẽ thông (theo Nam Dược Thần Hiệu của Tuệ Tĩnh).

    - Chữa phù thũng (cả mình mẩy và mặt đều phù): Bí đao, hành củ, nấu với cá chép ăn thì sẽ khỏi (Nam Dược Thần Hiệu)
    Cũng có thể làm như sau: Vỏ bí đao tươi 30g (khô 10g) sắc đặc uống hàng ngày 2 - 3 lần. Uống nhiều cũng không có tác dụng phụ (Thực vật dược dụng chỉ nam).

    - Chữa phù khi có thai: Bí đao và đậu đỏ lượng bằng nhau (khoảng 40g) nấu canh ăn (không cho muối

    - Chữa ung nhọt ở phổi hoặc đại tràng (phế ung, tràng ung): Hạt bí đao, bồ công ạnh, kim ngân hoa, ý dĩ (sống), lá diếp cá, mỗi thứ 40g rễ lau 20g; hạt đào cát cánh, cam thảo mỗi thứ 10g sắc uống (Tổ thực phổ hòa Trung thảo dược phương).

    - Chữa chín mé đầu ngón tay sưng đau: Lấy lá bí đao giã nát, xào với giấm, đắp rịt vào chỗ đau, khô lại thay (kinh nghiệm dân gian).

    - Trị cảm nắng, phiền khát: Lấy bí đao giã vắt lấy nước, uống nhiều lần sẽ đỡ (Thực vật dược dụng chỉ nam).

    - Ho gà, viêm chi khí quản: Hạt bí đao 15g, trộn thêm ít đường phèncùng giã nát, chiêu nước sôi vào uống ngày 2 - 3 lần (Tố thực phổ hòa Trung tháo dược phương).

    - Chữa chứng tiêu khát (đái tháo đường - Khát uống nước nhiều, tiểu tiện nhiều): Thịt trái bí đao 30g, vỏ trái bí đao 30g, hoàng liên 9g sắc uống (Thực vật dược dụng chỉ nam).

    - Chữa hen suyễn: Lấy tr ái bí non (khi cuống hoa chưa rụng), đem bổ ra nhét đường phèn vào trong, cho vào nồi hấp chín (Sách Trung y bí nghiệm phương hối biên nói rằng ăn 4 - 5 quả sẽ khỏi; có thể thử dùng).

    - Chữa tàn nhang, làm đẹp da mặt: Hạt bí 350g, hạt sen 30g, bạch chỉ 15g, tất cả nghiền mịn. Hàng ngày sau bữa cơm, uống một thìa bột đó và chiêu bằng nước sôi (Tố thực phổ hòa Trung thảo dược phương).

    - Thuốc làm đẹp da mặt: Bí đao 1 quả rượu 1500g, nước 1000g, mật ong 500g. Dùng dao tre cạo hết vỏ và cắt bí thành những miếng nhỏ; cho vào nồi đồng, cho rượu và nước vào đun đến khi bí nát nhừ; cho vào rá tre có lót vải lọc lấy nước cốt. Cho nước cốt vào nồi cô thành cao đặc, sau đó cho mật vào đun thêm vài phút. Khi nguội cho vào lọ nút kín, dùng dần. Hàng ngày dùng đũa tre lấy ra một chút, trộn đều với nước bọt, bôi lên mặt và lấy tay xoa đều.

    Chú ý: Không cho thuốc tiếp xúc với đồ sắt, làm mất tác dụng (Tố thực phổ hòa Trung thảo dược phương).


    --Trị trúng độc do ăn cá nóc, tôm và các loại cá khác: Lấy bí đao tươi giã nát, vắt lấy nước, uống thật nhiều (Thực vật dược dụng chỉ nam).

    - Trị xụn lưng do lao động: vỏ bí đao đốt thành than tán bột uống với rượu. Mỗi lần 6g.

    - Trị phạm phòng (Phòng sự quá độ gây ốm yếu mệt mỏi, suy nhược): vỏ bí đao sao vàng 12g, sắc uống. Ngày 3 lần.

    - Trị các chứng ung thư
    Phối hợp trong ung thư gan có báng: Bí đao 300g, canh sườn lợn 1000ml. Dầu ăn 60g, muối ăn 3g, rượu gạo 9g. BĐ bỏ vỏ, ruột, cắt miếng vuông xào, rồi cho canh sườn lợn nấu sôi nhỏ lửa 15’, thêm gia vị rượu nấu 3’. Ăn tất cả ngày 1 lần, liền một tuần.
    Ung thư gan trong thời gian xạ trị và sau phẫu thuật Thịt chân giò 100g, măng vụ đông 100g. Nấm hương vụ đông 20g. Giăm bông 30g. Đậu xanh 10-20 hạt. Muối < 4g, dầu vừng 50g. Rượu vang 5g. Các thứ tẩm gia vị cho chín rồi tưới dầu lên.
    Ung thư họng: Bí đao tươi 300g, hạt ý dĩ 50g, dầu ăn, gia vị. Nấu ý dĩ trước cho bung ra mới cho bí đao vào nấu chín, gia vị. Ăn cái uống nước. Chia 2 lần ăn hết trong ngày.
    Ung thư trực tràng, kết tràng: đông qua nhân (hạt bí đao) 15g, đại hoàng 10g, đan bì 16g, đào nhân 10g, phác tiêu 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
    Ung thư phổi: Đông qua nhân (hạt bí đao) 15g, sa sâm 15g, sơn dược 20g, cáp phấn 15g, ý dĩ 20g, phục linh 20g, tử sâm 20g, bạch cấp 16g, bối mẫu 10g, đông trùng hạ thảo 5g, chính cam thảo 6g, tam thất 4g, bạch anh 30g, đông qua nhân 20g, lô căn tươi 20g, ý dĩ 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
    Ung thư tế bào nhung lông thượng bì, chửa trứng: Đông qua nhân 30g, xích tiểu đậu 30g, ngư tinh thảo 30g, bại tương thảo 15g, a giao 15g, tử thảo 10g, đương quy 20g, cam thảo 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
     
  16. 19/9/14 lúc 13:55

    Ớt hiểm

    Major Poster

    Ớt hiểm
    Tham gia:
    9/4/08
    Bài viết:
    228
    Được thích:
    0
    Quả mướp đắng - một vị thuốc quý

    Theo Đông y, mướp đắng tính hàn, vị đắng, không độc, nếu được dùng thường xuyên sẽ giúp giảm các bệnh ngoài da, làm cho da dẻ mịn màng. Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư; hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng tia xạ.Ngoài ra, mướp đắng còn có các tác dụng dược lý sau:- Chống các gốc tự do - nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, tiểu đường...- Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào. Ức chế hoạt tính các men tổng hợp glucose.- Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt đối với bệnh nhân tiểu đường dạng 2.[​IMG]

    Ở dạng nước sắc, quả mướp đắng tươi có tác dụng chữa ho, mụn trứng cá(uống trong và bôi ngoài) và rôm sảy (uống trong và bôi ngoài, khi khô thì tắm).
    Cách bào chế: Mướp đắng tươi 200 g cắt nhỏ, sắc 3 lần với nước, mỗi lần lấy 1 bát, tất cả cô lại còn 1 bát, chia làm 3-4 lần uống (hoặc cả uống trong, bôi ngoài) trong ngày. Trẻ em dùng nửa liều trên.

    Nước ép quả mướp đắng tươi có tác dụng chữa tiểu đường dạng 2 mới mắc (khi chưa phải dùng tân dược), phối hợp với các loại sulfamid chữa tiểu đường dạng 2 để tăng tác dụng, giảm liều và giảm tác dụng phụ của thuốc.

    Ngoài ra, nước sắc quả mướp đắng tươi cũng giúp phòng chống các bệnh tim mạch, thần kinh, ung thư, lão hóa, giảm tác hại của tia xạ với người bệnh.
    Cách chế: Quả mướp đắng tươi rửa sạch, để ráo nước, cắt nhỏ (bỏ hạt), cho vào máy xay sinh tố xay nhỏ; sau đó cho vào túi vải sạch (đã tiệt trùng bằng cách luộc sôi 15 phút) vắt lấy nước, đun sôi 15 phút (nước 1). Bã cho thêm nước (1 kg quả tươi ban đầu thì cho 500 ml nước) đun sôi, để nhỏ lửa trong 15 phút, lấy ra để nguội, vắt lấy nước (nước 2). Bã lại cho thêm nước (1 kg quả tươi ban đầu thì cho 300 ml nước) đun sôi, để nhỏ lửa trong 15 phút, lấy ra để nguội, vắt lấy nước (nước 3). Bỏ bã, gộp cả nước 1, nước 2, nước 3 đun sôi trong 15 phút.Chia liều: Nếu ban đầu có 1 kg quả tươi thì chia nước vắt thành 10 liều, mỗi ngày uống 1 liều ngay sau bữa ăn. Phần còn lại bảo quản trong tủ lạnh để dùng dần. Sau khi uống mướp đắng, có thể tráng miệng bằng nước cỏ ngọt hoặc đường Aspartam (mua ở nhà thuốc) hay 1 thìa cà phê (5 ml) mật ong (nếu không bị bệnh tiểu đường thì tráng miệng bằng 1 thìa đường kính cũng được).

    .
    Chú ý: Khi dùng mướp đắng (ở mọi dạng chế biến), không được dùng huyền sâm hoặc các chế phẩm có huyền sâm.Mướp đắng nên ăn sống hay nấu chín?

    Mướp đắng có tác dụng giải độc, sáng mắt, giải nhiệt, hơn nữa còn có tác dụng giảm đường trong máu, chống sưng phù, điều trị độc tố, thúc đẩy khả năng miễn dịch. Nhưng mướp đắng nên chế biến thế nào là tốt nhất?

    Mướp đắng khi ăn sống sẽ hấp thụ toàn bộ giá trị dinh dưỡng. Nghiên cứu gần đây phát hiện, mướp đắng có tác dụng giải trừ chất béo, mỗi ngày ăn từ 2 - 3 quả mướp đắng sẽ giúp bạn chống béo phì.

    Bạn cũng có thể dùng nước đun sôi để chần qua hoặc xào nấu bằng dầu, vị đắng có thể giảm đi. Tuy nhiên thành phần dinh dưỡng trong mướp đắng khi xào nấu đã mất đi đáng kể.

    Người cao tuổi và người mắc bệnh tiểu đường, vì chân răng yếu nên thường phải đun nhừ, tốt nhất nên nấu canh mướp đắng để uống.

    Chú ý mướp đắng tính hàn, vì thế người có tỳ vị suy không nên ăn, ngoài ra phụ nữ mang thai cũng nên thận trọng.
    [​IMG]

    Tác dụng của mướp đắng:

    1. Mướp đắng có tác dụng giải cảm, thông huyết bổ khí, bổ thận kiện tỳ, sáng mắt...điều trị bệnh kiết lỵ, cảm nhiệt, đau mắt....

    2. Hàm lượng vitamin C trong mướp đắng tương đối cao có tác dụng phòng chống bệnh máu xấu, bảo vệ màng tế bào, phòng chống xơ cứng động mạch, bảo vệ tim...

    3. Thành phần trong mướp đắng có thể phòng chống phát triển tế bào ung thư.

    4. Mướp đắng có tác dụng hữu ích đối với giảm béo.
    Mướp đắng: Tiêu viêm, giải nhiệt, chống ung thư...

    Thành phần protein và nhiều lượng vitamin C trong mướp đắng giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, làm cho tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư… đó chỉ là một trong rất nhiều tác dụng của mướp đắng.Tác dụng thực dưỡng theo khoa học:Kích thích ăn uống, tiêu viêm, thoái nhiệt: Mướp đắng giúp kiện tỳ khai vị (kích thích chức năng tiêu hóa); Alkaloid trong mướp đắng có công hiệu lợi niệu hoạt huyết (lợi tiểu, máu lưu thông); tiêu viêm thoái nhiệt (chống viêm, hạ sốt);
    thanh tâm minh mục (mát tim sáng mắt).
    Phòng chống ung thư: Thành phần protein và nhiều lượng vitamin C trong mướp đắng giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, làm cho tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư;
    Nước cốt mướp đắng chứa thành phần protein tựa như hoạt chất Alkaloid, giúp tăng cường chức năng nuốt của các thực bào.
    Giảm thấp đường huyết: Nước cốt mướp đắng tươi, có tác dụng hạ đường huyết tốt, là món ăn lý tưởng cho người bệnh tiểu đường.

    Món ăn - bài thuốc từ mướp đắng:Tên khoa học: Momordica charantia L., thuộc họ Hồ lô (Cucurbitaceae). Miền Nam gọi là khổ qua.Mướp đắng tính mát, không nên dùng cho người tỳ vị hư hàn (rối loạn chức năng tiêu hóa do lạnh).Mướp đắng trộn rau cần: Mướp đắng 150g; rau cần 150g, tương mè; tỏi nhuyễn mỗi thứ với lượng vừa. Trước tiên gọt bỏ vỏ, ruột mướp đắng cắt thành sợi nhỏ, trần qua nước sôi, rồi lại dùng nước lạnh dội qua, để ráo nước, sau đó trộn mướp đắng với rau cần, nêm thêm các vật liệu. Món ăn có tác dụng mát gan giảm huyết áp, thích hợp dùng cho người bệnh cao huyết áp

    .
    Trà mướp đắng: Mướp đắng 1 quả, trà xanh với lượng vừa. Mướp đắng cắt bỏ một phần trên, móc bỏ ruột, nhét trà xanh vào, treo trái mướp đắng ở nơi thoáng gió; một thời gian sau, lấy xuống, rửa sạch, cùng trà cắt nhuyễn, trộn đều, mỗi lần lấy 10g cho vào một tách, hãm với nước sôi. Món trà này có tác dụng thanh nhiệt giải thử (làm mát chống say nắng); miệng khát phiền nhiệt.Nước mướp đắng: Mướp đắng tươi 500g.
    Trước tiên rửa sạch mướp đắng, cắt lát, cho vào nồi, thêm 250ml nước, nấu khoảng 10 phút. Nước nấu mướp đắng có công hiệu thanh nhiệt sáng mắt, thích hợp dùng cho người bệnh can hỏa (gan nóng) bốc lên, mắt đỏ sưng đau.


    Những người nên tránh ăn mướp đắng
    [​IMG]

    Mặc dù mướp đắng à thực phẩm giải nhiệt mùa hè, nhưng không phải ai cũng ăn được.
    Phụ nữ mang thai và đang cho con bú không được ăn mướp đắng, bởi nó có thể gây co thắt tử cung, xuất huyết và làm hư thai. Ngoài ra mướp đắng còn gây kích thích tử cung và có thể dẫn đến sinh non.
    Phụ nữ đang cho con bú cũng không nên ăn mướp đắng vì một số thành phần không tốt có thể được truyền qua
    sữa mẹ.
    Độc tính ở người lớn thấp, nhưng có vấn đề với trẻ em. Mặc dầu chưa nghe quả mướp đắng nguy hiểm cho bào thai tại Việt Nam, nhưng những nghiên cứu trên cho thấy, hạt mướp đắng có thể làm hư thai và quả mướp đắng có khả năng gây đột biến gen. Do đó không nên dùng cho phụ nữ có thai...
    Việc ăn mướp đắng hàng ngày rất tốt cho sức khỏe nhưng nếu ăn quá nhiều có thể dẫn đến tiêu chảy và các vấn đề dạ dày. Khi dùng mướp đắng (ở mọi dạng chế biến), không được dùng huyền sâm hoặc các chế phẩm có huyền sâm.
    Mướp đắng tính mát, không nên dùng cho người tỳ vị hư hàn (rối loạn chức năng tiêu hóa do lạnh).
    Người bị bệnh huyết áp thấp cũng nên kiêng ăn mướp đắng.
    Mướp đắng là thực phẩm có tác dụng giảm huyết áp chính vì thế bạn không nên ăn quá nhiều sẽ dẫn đến huyết áp thấp gây đau đầu, chóng mặt đặc biệt đối với những bệnh nhân có huyết áp thấp thì nên hạn chế sử dụng sẽ tốt hơn.
     

Chia sẻ trang này